1. Thế nào là chỉ số BMI và cách tính
1.1 Chỉ số BMI và ý nghĩa
BMI (Body Mass Index) là một chỉ số thường được sử dụng để đánh giá tình trạng cơ thể của một người dựa trên mức cân nặng và chiều cao của họ. Đây là một công cụ đơn giản để đo lường tình trạng thể trọng của người cá nhân, nhưng nó không phản ánh chính xác về sự phân bố mỡ cơ thể hay tình trạng sức khỏe tổng thể.
Kết quả của BMI sau khi tính toán có thể được phân loại theo các khoảng giá trị để đánh giá tình trạng cơ thể:
- Dưới 18.5: Thiếu cân
- 18.5 – 24.9: Bình thường
- 25 – 29.9: Thừa cân
- 30 – 34.9: Béo phì cấp độ 1
- 35 – 39.9: Béo phì cấp độ 2
- Trên 40: Béo phì cấp độ 3 (béo phì nặng)
1.2 Công thức tính BMI như sau:
Phép tính BMI chia cân nặng của người trưởng thành trong kilogram (kg) cho bình phương chiều cao của họ trong mét (m).
Ví dụ, nếu bạn nặng 70kg và cao 1.73m, bạn tính BMI bằng cách:
Bình phương chiều cao của bạn: 1.73×1.73 = 2.99. Chia 70 cho 2.99 = 23.41 Kết quả của bạn sẽ được hiển thị đến 1 chữ số thập phân, ví dụ 23.4.
BMI của trẻ em được biểu thị dưới dạng “thang phần trăm” để cho thấy cách BMI được so sánh với các trẻ cùng tuổi và giới tính khác nhau dưới dạng phần trăm.
Ví dụ, một cô gái ở vị trí thứ 75 trên thang phần trăm nặng hơn 75 trong số 100 cô gái khác cùng tuổi của cô.
1.3 Nhập vào đây để biết BMI của bạn
( link bài tool_BMI hoặc nhờ coder áp dụng tính trực tiếp ở đây)
2. Bảng phân loại tình trạng thừa cân, béo phì theo BMI dành cho trẻ em
Dưới đây là bảng phân loại tình trạng thừa cân và béo phì dành cho trẻ em dựa trên chỉ số BMI. Lưu ý rằng các khoảng giá trị tương tự như người trưởng thành không áp dụng cho trẻ em, vì sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khác biệt so với người lớn.
Công thức tính chỉ số BMI giữa người lớn và trẻ em là giống nhau nhưng ý nghĩa sẽ khác nhau.
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 2 đến 19 tuổi, cân nặng và chiều cao thay đổi liên tục theo quá trình phát triển. Chỉ số này có thể được xác định qua biểu đồ tăng trưởng.
- Dưới 5 tuổi, cơ sở đánh giá BMI là WHO Child Growth Standards.
- Từ 5 đến 19 tuổi, cơ sở đánh giá BMI là CDC 2000 Growth Charts.
Sau khi BMI được tính cho trẻ em và thanh thiếu niên, thông số sẽ được biểu thị dưới dạng phân vị. Biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo tuổi là phương pháp thường được sử dụng để đo lường kích thước và mô hình tăng trưởng của trẻ. Những giá trị phần trăm trên biểu đồ, biểu thị chỉ số BMI của trẻ so với các trẻ khác cùng tuổi tác, giới tính.
Các phân loại tình trạng cân nặng theo tuổi – BMI và phân vị tương ứng cho trẻ em và thanh thiếu niên như sau:
- Nhẹ cân: dưới phân vị 5
- Bình thường: phân vị từ 5 đến dưới 85
- Thừa cân: phân vị từ 85 đến dưới 95
- Béo phì: Bằng hoặc lớn hơn phân vị thứ 95
Vui lòng lưu ý rằng việc đánh giá tình trạng sức khỏe của trẻ em cần cân nhắc nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm tình trạng phát triển, giai đoạn tăng trưởng, vận động, chế độ ăn uống và thể chất. Nếu bạn quan tâm đến tình trạng sức khỏe của trẻ em, nên thảo luận và tham khảo ý kiến chuyên gia y tế hoặc bác sĩ chuyên khoa trẻ em để có cái nhìn toàn diện và chính xác.
Ví dụ cách tính chỉ số BMI theo tuổi của trẻ em
Béo phì ở trẻ em từ 2 đến 19 tuổi được định nghĩa là chỉ số BMI bằng hoặc cao hơn phân vị thứ 95 của trẻ em ở cùng độ tuổi và giới tính trong dân số tham chiếu từ 1963 đến 1994 này.
Ví dụ, một cậu bé 10 tuổi, có chiều cao là 1,4 m, nặng 45 kg, có chỉ số BMI là 23
Gióng theo trục ngang tuổi là 10 và trục dọc BMI là 23, giao nhau ở một điểm thộc phân vị thứ 95 trong BMI -có nghĩa là chỉ số BMI của cậu ấy lớn hơn 95% những cậu bé có độ tuổi tương tự trong dân số tham chiếu này – và cậu ấy sẽ được xem là mắc bệnh béo phì .
3. Giới hạn của chỉ số BMI
3.1 Giới hạn của BMI
Cần lưu ý rằng BMI không xem xét đến sự phân bố mỡ cơ thể và tỷ lệ mỡ cơ thể so với khối lượng cơ bắp. Ví dụ, một người có nhiều cơ bắp có thể có BMI cao mà không phải là béo phì.
Điều này có nghĩa là người trưởng thành có nhiều cơ bắp và vận động viên có thể bị phân loại là thừa cân hoặc béo phì, mặc dù lượng mỡ trong cơ thể của họ thấp. Do đó, trong một số trường hợp, BMI có thể không phản ánh đầy đủ về tình trạng sức khỏe của một người.
3.2 Trường hợp nào không nên dùng chỉ số BMI để dự đoán
Chỉ số BMI có những hạn chế và không phù hợp trong một số tình huống để dự đoán tình trạng sức khỏe. Điều này là do BMI không tính đến việc trọng lượng được mang theo là cơ hay mỡ, mà chỉ là con số. Dưới đây là một số trường hợp mà không nên sử dụng chỉ số BMI để dự đoán:
- Những người có khối lượng cơ bắp cao hơn, chẳng hạn như vận động viên, có thể có chỉ số BMI cao nhưng không có nguy cơ cao hơn về sức khỏe.
- Những người có khối lượng cơ bắp thấp hơn, chẳng hạn như trẻ em chưa hoàn thành quá trình tăng trưởng hoặc người già có thể đang mất đi một số khối lượng cơ bắp, có thể có chỉ số BMI thấp hơn.
- Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, thành phần cơ thể của người phụ nữ thay đổi nên việc sử dụng chỉ số BMI là không phù hợp.
- Nếu bạn mắc chứng rối loạn ăn uống, kết quả tính toán BMI không có tác dụng phản ánh chính xác tình trạng hiện tại của bạn. Vui lòng tìm kiếm lời khuyên chi tiết hơn từ bác sĩ chuyên khoa.
Trong những tình huống này, nên sử dụng các phép đo và chỉ số khác nhau hoặc tham khảo ý kiến của các chuyên gia y tế để đánh giá tình trạng sức khỏe một cách toàn diện hơn.
3.3 Tỷ lệ vòng eo – chiều cao
Đo tỷ lệ vòng eo so với chiều cao của bạn có thể cho biết bạn có mỡ bụng thừa hay không, ngay cả khi bạn có chỉ số BMI lành mạnh.
Để tính tỷ lệ vòng eo so với chiều cao, đo vòng eo của bạn và chia cho chiều cao của bạn. Sử dụng đơn vị đo lường giống nhau (ví dụ, centimet hoặc inch).
Tỷ lệ vòng eo so với chiều cao là 0.5 hoặc cao hơn có nghĩa bạn có thể có nguy cơ tăng về sức khỏe như bệnh tim mạch, tiểu đường loại 2 và đột quỵ.
Để đo vòng eo của bạn:
- Xác định phần dưới của xương sườn và phần trên của xương hông (ngay phía trên rốn).
- Đặt dây thước đo quanh vùng eo của bạn ở giữa hai điểm trên.
- Thở ra bình thường trước khi đo.
Có thể bạn quan tâm:
- Chỉ số đường huyết bao nhiêu là nguy hiểm?
- Theo dõi – kiểm soát bệnh tiểu đường: nỗi lo, gánh nặng và giải pháp
- Quiz – Kiểm tra nguy cơ mắc bệnh tiền tiểu đường tại nhà
- Quiz – Công cụ Kiểm tra nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 tại nhà
Bài viết tham khảo nguồn:
https://www.who.int/europe/news-room/fact-sheets/item/a-healthy-lifestyle—who-recommendations